BỘ SƯU TẬP ĐỀ THI MINH HỌA
MÔN NGỮ VĂN TỐT NGHIỆP THPT QUỐC GIA 2018
(CÓ ĐÁP ÁN)
Đề: Cảm nhận của anh/chị về hình tượng nghệ sĩ Phùng (Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu, Ngữ văn 12, Tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016). Từ đó liên hệ với nhân vật Vũ Như Tô (Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài – Nguyễn Huy Tưởng, Ngữ văn 11, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016) để nhận xét quan niệm của nhà văn về mối quan hệ giữa hiện thực đời sống và nghệ thuật.
GỢI Ý
Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm
- Là nhà văn khao khát đi tìm hạt ngọc ấn giấu trong tâm hồn con người, là người mở đường tinh hoa nhất, không chấp nhận tác phẩm văn học minh họa.
- Sau 1975, Nguyễn Minh Châu đi vài các đề tài ở góc độ thế sự, đời tư, các vấn đề của cá nhân.
- Từ thập niên 1980 ông thiên về cảm hứng thế sự với những vấn đề đạo đức và triết lí nhân sinh. Tâm điểm khám phá nghệ thuật của ông là con người trong cuộc mưu sinh, trong hành trình nhọc nhằn tìm kiếm hạnh phúc và hòan thiện nhân cách.
2. Phân tích nhân vật nghệ sĩ Phùng
- Phùng là người yêu nghề, sống có trách nhiệm, là nghệ sĩ có tài năng
- Phùng là nghệ sĩ biết rung động trước cái đẹp qua phát hiện bức tranh đầy thơ mộng.
- Phùng thể hiện cái nhìn nhà văn về cuộc sống qua phát hiện nghịch lí về cuộc đời:
* Từ hai phát hiện quan trọng của nghệ sĩ Phùng chúng ta có thể rút ra bài học sau về cách nhìn con người và cuộc sống:
+ Cuộc sống luôn đa chiều và phức tạp hơn vẻ ngoài của nó.
+ Nghệ thuật xét đến tận cùng là vì con người, càng cần thái độ và cái tâm của người nghệ sĩ. Nghệ thuật chân chính bao giờ cũng bắt đầu từ cuộc sống và phục vụ cho cuộc sống.
*Đánh giá về nhân vật
+ Cuộc sống của những nghịch lí mà con người buộc phải chấp nhận, sống chung với nó. Nên nhìn cuộc sống ở đa chiều.
+ Cần có khoảng cách để chiêm ngưỡng vẻ đẹp nghệ thuật. Nhưng phải tiếp cận đời sống, đi sâu vào cuộc đời
+ Muốn con người thoát ra khỏi cảnh đau khổ, tăm tối, man rợ cần có những giải pháp thiết thực chứ không phải chỉ là thiện chí hoặc của lí thuyết đẹp đẽ nhưng xa rời thực tiễn.
*Quan niệm nhà văn về mối quan hệ giữa đời sống và nghệ thuật
- Sáng tạo nghệ thuật là đi tìm cái đẹp đích thực: luôn muốn tìm dến cái đẹp hoàn thiện, hoàn mĩ. Cái đẹp trong bản thân nó đã bao hàm cái thiện.
- Cuộc sống là vô tận và có muôn vàn bí ẩn, nhiều nghịch lí, nhiều bi kịch ẩn chứa sau vẻ đẹp hình thức mà người nghệ sĩ cần đi sâu khám phá.
- Nghệ thuật cần khám phá, miêu tả và thề hiện cuộc sống từ những chiều kích khác nhau. Thế giới nghệ thuật là thế giới hàm chứa trong nó các tầng khác nhau của hiện thực
- Cái đẹp, nghệ thuật đích thực không bao giờ tách rời cuộc sống của con người; người nghệ sĩ chân chính phải cất lên tiếng nói vì con người, đặc biệt là những kiếp người cùng khổ.
* Nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật
- Ngôi kể: trần thuật ngôi thứ nhất, người kể là nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng xưng tôi kể về mình, về câu chuyện mình chứng kiến, nhằm tăng cường khả năng khám phá đời sống, lời kể trở nên khách quan, giàu sức thuyết phục tạo tính chân thật cho câu chuyện, thuận lợi cho việc biểu hiện những cảm xúc suy nghĩ của nhân vật. Nhân vật tôi là hóa thân cho tác giả, nhằm bộc lộ quan diểm nghệ thuật của mình.
- Tạo tình huống bất ngờ, mang ý nghĩa khám phá phát hiện về đời sống, để làm bật lên tính cách nhân vật. Tình huống bên ngoài là sự gặp gỡ giữa Phùng và các thành viên trong gia đình. Tình huống bên trong là nhận thức của Đẩu và Phùng về nghịch lí cuộc đời.
- Ngôn ngữ, giọng điệu: đa dạng, sinh động, luôn luôn biến hóa; đan xen lời nửa trực tiếp, giọng điệu lúc tự nhiên, lúc nghiêm trang, lúc hài hước dí dỏm, lúc giàu chất triết lí.
3. Liên hệ với nhân vật Vũ Như Tô trong Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài để thấy sự thống nhất và khác biệt trong quan niệm của nhà văn về mối quan hệ giữa hiện thực đời sống và nghệ thuật.
* Giới thiệu về nhân vật Vũ Như Tô và quan niệm nhà văn
- Là nghệ sĩ tài ba, có hoài bão, khao khát sáng tạo cái đẹp
- Vĩ quá say đắm sáng tạo nghệ thuật nên dẫn đến xa rời thực tế đời sống, càng sáng suốt trong nghệ thuật bao nhiêu thì càng mê muội trong toan tính đời thường
- Vũ Như Tô chỉ đứng trên lập trường nghệ sĩ mà không đứng trên lập trường nhân dân, đứng trên lập trường cái đẹp mÀ không đứng trên lập trường của cái thiện.
- Khi mộng lớn không thành thì tâm trạng không thoát khỏi ảo vọng, không tin việc cao cả của mình là tội ác, không tin vinh quang của mình lại bị rẻ rúng nghi ngờ.
a.Thống nhất
- Cái đẹp phải gắn với cái thiện, cái đạo đức
- Văn học phải gắn bó với hiện thực cuộc sống, với nhân dân, lấy con người làm cốt lõi. Nếu không nó sẽ huyền ảo, xa vời, không còn giá trị.
- Trong sáng tạo người nghệ sĩ phải đam mê trong lao động, phải khát khao tìm kiếm cái đẹp lí tưởng, hiểu nó trên nhiều phương diện. Nghệ thuật chân chính phải luôn vì nhân sinh không chỉ bó hẹp nghệ thuật vị nghệ thuật.
- Cả 2 tác phẩm đều xây dựng nhân vật hết lòng đam mê nghệ thuật nhưng chưa thấy rõ sự đối lập nên dẫn đến kết cục đáng buồn: Phùng thấy được mặt trái sự việc và đã kịp thời sửa sai nhưng Vũ Như Tô phải lấy cái giá của nghệ thuật để đổi bằng chính mạng sống của mình.
b. Khác biệt
- Hai tác phẩm phản ánh hai thời kì khác nhau: thời phong kiến với sự kiện xảy ra ở Thăng Long khoảng năm 1516, 1517 dưới triều Lê Tương Dực; thời kì đổi mới đất nước những năm 1980.
- Nguyễn Minh Châu :
+ Từ tương phản giữa cái đẹp nghệ thuật và cuộc sống đầy rẫy ngang trái, nhà văn gợi mở những vấn đề mới vô cùng triết lí cho sáng tạo nghệ thuật, qua thể loại truyện ngắn
+ Đưa ra quan niệm văn học phải phản ánh đúng bản chất hiện thực, văn học phải vì con người, nhà văn phải có dũng khí, phải nhìn cuộc sống đa chiều trên tinh thần nhân đạo.
- Nguyễn Huy Tưởng :
+ Nhà văn có thiên hướng khai thác đề tài lịch sử bằng thể loại kịch, để lại ấn tượng cho người đọc về mối quan hệ mật thiết giữa nghệ thuật và đời sống.
+ Xem nghệ thuật phải trên lập trường và lợi ích nhân dân, thống nhất với cái thiện. Như vậy tác phẩm mới có giá trị và trường tồn.
ĐỀ THAM KHẢO THI THPT QUỐC GIA 2018
Môn thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Năm tháng qua đi, bạn sẽ nhận ra rằng ước mơ không bao giờ biến mất. Kể cả những ước mơ rồ dại nhất trong lứa tuổi học trò – lứa tuổi bất ổn định nhất. Nếu bạn không theo đuổi nó, chắc chắn nó sẽ trở lại một lúc nào đó, day dứt trong bạn, thậm chí dằn vặt bạn mỗi ngày.
Nếu vậy, sao bạn không nghĩ đến điều này ngay từ bây giờ?
Sống một cuộc đời cũng giống như vẽ một bức tranh vậy. Nếu bạn nghĩ thật lâu về điều mình muốn vẽ, nếu bạn dự tính được càng nhiều màu sắc mà bạn muốn thể hiện, nếu bạn càng chắc chắn về chất liệu mà bạn sử dụng thì bức tranh trong thực tế càng giống với hình dung của bạn. Bằng không, có thể nó sẽ là những màu mà người khác thích, là bức tranh mà người khác ưng ý, chứ không phải bạn.
Đừng để ai đánh cắp ước mơ của bạn. Hãy tìm ra ước mơ cháy bỏng nhất của mình, nó đang nằm ở nơi sâu thẳm trong tim bạn đó, như một ngọn núi lửa đợi chờ được đánh thức...
(Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn, Phạm Lữ Ân, NXB Hội nhà văn, 2012, tr 43 – 44)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2. Theo tác giả, vì sao sống một cuộc đời cũng giống như vẽ một bức tranh vậy?
Câu 3. Anh/ chị hiểu như thế nào về ý kiến sau: “Đừng để ai đánh cắp ước mơ của bạn”.
Câu 4. Anh/ chị có đồng tình với quan niệm: “Hãy tìm ra ước mơ cháy bỏng nhất của mình, nó đang nằm ở nơi sâu thẳm trong tim bạn đó, như một ngọn núi lửa đợi chờ được đánh thức...” không? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về vấn đề: Theo đuổi ước mơ.
Câu 2 (5,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:
“Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ.”
(Trích Sóng, Xuân Quỳnh, Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2010, tr.156)
Từ đó liên hệ với đoạn thơ:
“Tôi muốn tắt nắng đi
Cho màu đừng nhạt mất
Tôi muốn buộc gió lại
Cho hương đừng bay đi...”
(Trích Vội vàng, Xuân Diệu, Ngữ văn 11, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, tr.22)
để nhận xét vẻ đẹp giàu nữ tính trong thơ Xuân Quỳnh.
--------Hết--------
Học sinh không được sử dụng tài liệu, Giáo viên coi thi không giải thích gì thêm
SỞ GD&ĐT PHÚ THỌ HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THAM KHẢO
Môn thi: NGỮ VĂN
Phần Câu Nội dung Điểm
I PHẦN ĐỌC HIỂU 3,0
1 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận/ phương thức nghị luận. 0,5
2 Theo tác giả, sống một cuộc đời giống như vẽ một bức tranh vì: Nếu bạn nghĩ thật lâu về điều mình muốn vẽ, nếu bạn dự tính được càng nhiều màu sắc mà bạn muốn thể hiện, nếu bạn càng chắc chắn về chất liệu mà bạn sử dụng thì bức tranh trong thực tế càng giống với hình dung của bạn. Bằng không, có thể nó sẽ là những màu mà người khác thích, là bức tranh mà người khác ưng ý, chứ không phải bạn. 0,75
3 Ý kiến “Đừng để ai đánh cắp ước mơ của bạn” có nghĩa: Con người nên có cách sống chủ động để biến ước mơ của mình thành hiện thực, không nên dựa dẫm, lệ thuộc vào người khác. 0,75
4 Học sinh có thể đồng tình hoặc không đồng tình nhưng phải thể hiện suy nghĩ chân thành, sâu sắc về quan niệm trên. 1,0
II PHẦN LÀM VĂN 7,0
1 Trình bày suy nghĩ về vấn đề: Theo đuổi ước mơ. 2,0
a. Đảm bảo hình thức đoạn văn nghị luận
Thí sinh trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, móc xích, song hành… 0,25
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Việc theo đuổi ước mơ của mỗi người trong cuộc sống 0,25
c. Triển khai vấn đề nghị luận:
Thí sinh lựa chọn thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận bằng nhiều cách, song cần đảm bảo
Giải thích:
- Ước mơ: Là khát vọng, là những điều tốt đẹp mà con người muốn đạt được, muốn hướng đến trong cuộc sống.
- Theo đuổi ước mơ: Là theo đuổi những khát vọng, những điều tốt đẹp.
Phân tích, chứng minh:
- Theo đuổi ước mơ sẽ giúp con người có mục đích, nghị lực sống.
- Theo đuổi ước mơ sẽ giúp con người sống ý nghĩa hơn...
Bàn luận:
- Ý kiến đúng, vì xuất phát từ thực tiễn để định hướng cách sống cho con người.
- Phê phán những người sống không có ước mơ hoặc theo đuổi ước mơ viển vông.
Bài học nhận thức và hành động.
- Mỗi người sống cần có ước mơ và ước mơ đó phải chính đáng.
- Mỗi người cần biến ước mơ thành hiện thực. 1,0
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt 0,25
e. Sáng tạo:
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề 0,25
2 Cảm nhận đoạn thơ
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận; có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài 0,25
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Cảm nhận đoạn thơ trong bài Sóng (Xuân Quỳnh), liên hệ với đoạn thơ trong Vội vàng (Xuân Diệu) để nhận xét vẻ đẹp giàu nữ tính trong thơ Xuân Quỳnh. 0,5
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm, vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp lí lẽ và dẫn chứng 3,5
* Cảm nhận đoạn thơ cuối bài Sóng:
- Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm, đoạn trích
- Cảm nhận đoạn thơ:
+ Về nội dung:
~ Khát vọng cháy bỏng muốn hóa thành trăm con sóng nhỏ, hòa nhập tình yêu cá nhân của mình vào tình yêu lớn của nhân loại, để trường tồn cùng thời gian (ngàn năm còn vỗ).
~ Quan niệm về tình yêu của Xuân Quỳnh mới mẻ, giàu tính nhân văn: Yêu là hiến dâng.
+ Về nghệ thuật: Đoạn thơ sử dụng thể thơ năm chữ giàu nhịp điệu, âm hưởng của những con sóng biển; sử dụng phép ẩn dụ…
* Liên hệ đoạn thơ trong bài Vội vàng:
- Giới thiệu ngắn gọn về tác giả Xuân Diệu, tác phẩm, đoạn thơ
- Chỉ ra nét tương đồng:
+ Đều thể hiện khát vọng cháy bỏng về tình yêu, cuộc đời sau khi nhận thấy sự trôi chảy của thời gian.
+ Thể thơ năm chữ giàu nhịp điệu, ngôn ngữ giàu hình ảnh…
- Nét khác nhau:
+ Khổ thơ trong bài Vội vàng: Bộc lộ cảm xúc mãnh liệt với ước muốn có phần ngông cuồng, táo bạo, muốn chế ngự thiên nhiên, đoạt quyền tạo hóa để tận hưởng trọn vẹn hương sắc của sự sống; Thể hiện khát vọng cháy bỏng của cái tôi cá nhân thức tỉnh muốn khẳng định mình.
+ Bài thơ Sóng: Khao khát cháy bỏng của Xuân Quỳnh trong tình yêu, dâng hiến đến tận cùng.
* Nhận xét vẻ đẹp giàu nữ tính trong thơ Xuân Quỳnh:
- Thơ Xuân Diệu thể hiện một cái tôi sôi nổi, mãnh liệt, “tha thiết, rạo rực, băn khoăn” đầy nam tính.
- Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc đời thường. Trong bài thơ Sóng, Xuân Quỳnh thể hiện quan niệm về tình yêu mới mẻ, đậm chất nhân văn sâu sắc: Muốn được tan hòa cái riêng vào cái chung để tình yêu trở thành bất tử. 1,5
1,25
0,75
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp 0,25
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận 0,5
--------Hết--------
ĐỀ THAM KHẢO KÌ THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
“Xưa nay từ đứa trẻ con đến cụ già, từ nam đến nữ, không ai thích bị chê là hèn nhát và ai cũng thích được khen là gan dạ, quả cảm. Nhưng tinh thần quả cảm là thế nào, biểu hiện ra ngoài như thế nào? Nhiều người, nhất là trong nam nữ thanh niên - lứa tuổi rất muốn “thể hiện mình” để được người khác chú ý, thán phục - còn hiểu khác nhau về khái niệm này do vậy mà thể hiện rất khác nhau, có khi là một trời một vực.
Có thanh niên hiểu quả cảm là dám chơi trội nên đua xe bạt mạng trên đường, ngang nhiên móc thuốc ra hút ngay dưới biển cấm hút thuốc lá, nói mỗi câu mỗi chửi thề, ăn mặc lố lăng, dị hợm, ra đường hoặc khoe “của”, khoe “chiến tích” trên mạng... Lầm rồi, đó là ngỗ ngược.
Có thanh niên hiểu quả cảm là thể hiện được ta mạnh hơn người nên không ngần ngại “ăn thua” với người yếu hơn mình dù đó là phụ nữ, trẻ em, người già. Lầm rồi, đó là hèn nhát.
Có thanh niên hiểu quả cảm là “dọc ngang nào biết trên đầu có ai” nên hành động liều lĩnh, hung hãn, bất chấp sinh mạng của người khác. Lầm rồi, đó là lưu manh.
Những thanh niên kể trên khi thấy người gặp nạn cần được cứu giúp, lúc cộng đồng gặp bất bình cần người ra tay can thiệp, khi đất nước lâm nguy cần người cầm súng thì hiếm khi dám “thể hiện” mình mà thường... lủi trốn…”
( Nguồn http://tuoitre.vn - Tiến sĩ Hồ Thiện Hùng)
Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản. (0,5 điểm)
Câu 2. Nêu nội dung chính của văn bản .(0,5 điểm)
Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng phép điệp được sử dụng trong văn bản?(1.0 điểm)
Câu 3. Qua văn bản anh (chị) rút ra bài học gì cho bản thân?(1.0 điểm)
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa lòng quả cảm của tuổi trẻ được gợi ở phần Đọc hiểu.
Câu 2. (5,0 điểm) Cho đoạn văn sau:
“…Sáng hôm sau, mặt trời lên bằng con sào, Tràng mới trở dậy. Trong người êm ái lửng lơ như người vừa ở trong giấc mơ đi ra. Việc hắn có vợ đến hôm nay hắn vẫn còn ngỡ ngàng như không phải.
Hắn chắp hai tay sau lưng, lững thững bước ra sân. Ánh nắng buổi sáng mùa hè sáng lóa xói vào hai con mắt còn cay sè của hắn. Hắn chớp chớp liên hồi mấy cái, và bỗng vừa chợt nhận ra, xung quanh mình có cái gì vừa thay đổi mới mẻ, khác lạ. Nhà cửa, sân vườn, hôm nay đều được quét tước, thu dọn sạch sẽ gọn gàng. Mấy chiếc quần áo rách như tổ đỉa vẫn vắt khươm mươi niên ở một góc nhà đã thấy đem ra sân hong. Hai cái ang nước vẫn để khô cong ở dưới gốc ổi đã kín nước đầy ăm ắp. Đống rác mùn tung bành ngay lối đi đã hót sạch.
Ngoài vườn người mẹ đang lúi húi giẫy những búi cỏ mọc nham nhở. Vợ hắn quét lại cái sân, tiếng chổi từng nhát kêu sàn sạt trên mặt đất. Cảnh tượng thật đơn giản, bình thường nhưng đối với hắn lại rất thấm thía cảm động. Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng. Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này. Hắn xăm xăm chạy ra giữa sân, hắn cũng muốn làm một việc gì để dự phần tu sửa lại căn nhà...”.
(Trích Vợ nhặt – Kim Lân, Ngữ văn 12, tập hai. NXB Giáo dục, 2008)
Cảm nhận của anh/chị về tâm trạng của nhận vật Tràng trong đoạn trích trên. Liên hệ với tâm trạng nhân vật Chí Phèo vào buổi sáng sau khi gặp Thị Nở (Truyện Chí Phèo, Nam Cao, Ngữ văn 11, tập 1, NXB Giáo dục 2008) để bình luận ngắn gọn về tư tưởng nhân đạo của mỗi nhà văn.
-----------HẾT----------
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần Câu/Ý Nội dung Điểm
I Đọc hiểu 3.0
1 - Phong cách ngôn ngữ của văn bản: chính luận
- Nội dung chính của văn bản: bàn về tinh thần quả cảm 0.5
2 - Nội dung chính của văn bản: bàn về tinh thần quả cảm 0,5
3 Chỉ ra và nêu tác dụng phép điệp được sử dụng trong văn bản
- Phép điệp cấu trúc: Có thanh niên hiểu quả cảm là …Lầm rồi, đó là…
- Tác dụng: Nhấn mạnh những cách hiểu sai lầm của thanh niên về biểu hiện và ý nghĩa của quả cảm trong cuộc sống, chỉ ra hiện tượng xấu từ cách hiểu sai lầm đó. 0.5
0.5
4 Học sinh có thể trình bày và lí giải thông điệp tâm đắc nhất theo ý riêng, không vi phạm chuẩn mực đạo đức và pháp luật. Sau đây là vài gợi ý:
- Tuổi trẻ phải có lòng quả cảm
- Phải biết đấu tranh chống lại những hành vi ngỗ ngược, lưu manh, thái độ hèn nhát, vô trách nhiệm…. 1.0
II Làm văn
1 Viết đoạn văn (khoảng 200 từ) bày tỏ suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa lòng quả cảm của tuổi trẻ được gợi ở phần Đọc hiểu. 2.0
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ
Có đủ các phần mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn đề, phát triển đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề.
( Nếu HS viết từ 2 đoạn trở lên thì không cho điểm cấu trúc)
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một tư tưởng đạo lí: ý nghĩa lòng quả cảm của tuổi trẻ 0.25
0.25
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; các phương thức biểu đạt, nhất là nghị luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động. Cụ thể:
c.1. Câu mở đoạn: Dẫn ý liên quan (có thể lấy ý bác bỏ về cách hiểu sai về quả cảm thể hiện trong phần Đọc hiểu ) để nêu vấn đề cần nghị luận.
c.2. Các câu phát triển đoạn:
- Giải thích "Quả cảm": là quả quyết và dũng cảm, dám đương đầu với những khó khăn trong cuộc sống mà con người gặp phải;
-Bàn luận, phân tích, chứng minh về ý nghĩa lòng quả cảm:
+ Người quả cảm là người dám thực hiện một hành vi ít người dám làm. Hành vi đó phải hợp đạo lý và pháp luật, phải đem lại lợi ích cho cộng đồng dù khi làm như vậy, mình phải hi sinh ít nhiều quyền lợi cá nhân;
+Lòng quả cảm có ý nghĩa quan trọng:
++ Quả cảm giúp con người chế ngự nỗi sợ hãi của bản thân, sống mạnh mẽ, bản lĩnh, tự tin.
++ Khi có lòng quả cảm, con người sẽ chủ động đối diện với thử thách và luôn tìm được cách để chiến thắng hoàn cảnh, từ đó đạt đến thành công.
++ Khi có lòng quả cảm, con người sẽ vươn đến những điều lớn lao, tốt đẹp, thực hiện được ước mơ và khát vọng của bản thân,có những đóng góp tích cực cho xã hội.
++Liên hệ những câu chuyện về lòng quả cảm của tuổi trẻ trong nhà trường và ngoài xã hội trong các mặt học tập, rèn luyện, công tác nhân đạo,...;
++ Phê phán một bộ phận giới trẻ có biểu hiện lệch lạc, ngông cuồng…để lại nhiều hậu quả đáng tiếc. 1.00
c.3. Câu kết đoạn: đưa ra bài học nhận thức và hành động phù hợp: khẳng định vai trò ý nghĩa quan trọng của lòng quả cảm trong cuộc sống mỗi cá nhân và trong các hoạt động xã hội.
d. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. 0,25
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. ( Sai từ 2 lỗi trở lên sẽ không tính điểm này) 0,25
2 Cảm nhận của anh/chị về tâm trạng của nhận vật Tràng trong đoạn trích . Liên hệ với tâm trạng nhân vật Chí Phèo vào buổi sáng sau khi gặp Thị Nở (Truyện Chí Phèo, Nam Cao) để bình luận ngắn gọn về tư tưởng nhân đạo của mỗi nhà văn. 5,0
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một đoạn trích văn xuôi
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. (0,25)
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: tâm trạng của nhận vật Tràng. Bình luận ngắn gọn về tư tưởng nhân đạo của mỗi nhà văn.
(0,25)
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1.Mở bài:
– Giới thiệu Kim Lân và truyện ngắn Vợ nhặt.
– Nêu vấn đề cần nghị luận
3.2.Thân bài:
a. Khái quát về tác phẩm, đoạn trích:
b. Cảm nhận về tâm trạng của nhân vật Tràng trong đoạn trích:
* Về nội dung:
- Sung sướng, hạnh phúc, hãnh diện.
- Có sự thay đổi trong suy nghĩ:
+ Yêu thương, gắn bó với gia đình.
+ Thấy có trách nhiệm phải lo lắng cho vợ con.
- Niềm tin vào tương lai tươi sáng.
* Về nghệ thuật:
- Đặt nhân vật vào tình huống độc đáo để nhân vật bộc lộ phẩm chất, tính cách
- Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, ngôn ngữ mộc mạc, giản dị, đậm chất nông thôn và có sự gia công sáng tạo của nhà văn.
- Cách kể chuyện tự nhiên, hấp dẫn, dựng cảnh sinh động với nhiều chi tiết đặc sắc.
.
c. Liên hệ với tâm trạng nhân vật Chí Phèo vào buổi sáng sau khi gặp Thị Nở (Truyện Chí Phèo, Nam Cao) để bình luận ngắn gọn về tư tưởng nhân đạo của mỗi nhà văn.(1.0đ)
- Khái quát diễn biến tâm trạng Chí Phèo sau khi gặp Thị Nở: Lần đầu tiên hắn tỉnh rượu, tỉnh ngộ để nhận thức về cuộc đời mình trong quá khứ, hiện tại, tương lai; khao khát được trở lại làm người lương thiện…
- Bình luận về tư tưởng nhân đạo của mỗi nhà văn:
+ Qua diễn biến tâm trạng của Chí Phèo, Nam Cao thể hiện niềm thương cảm trước bi kịch con người, tin tưởng vào sự thức tỉnh lương tâm của người nông dân trước cách mạng;
+Trong đoạn trích Vợ nhặt, cùng tả tâm trạng nhân vật vào buổi sáng, Kim Lân đã phát hiện ta sự thay đổi và trưởng thành trong nhận thức, tình cảm và hành động của nhân vật Tràng từ lúc “nhặt”được vợ. Qua đó, tác giả có cái nhìn trân trọng, ca ngợi người nông dân dù trong hoàn cảnh hết sức bi đát vẫn có ý thức xây dựng hạnh phúc gia đình.
- So sánh::
+Giống nhau: Cả hai nhà văn dù ở 2 thời kì cách mạng khác nhau nhưng đều gặp ở tư tưởng nhân đạo: khám phá sức sống, khát vọng hạnh phúc, nâng niu trân trọng, ca ngợi vẻ đẹp của tâm hồn con người.
+Khác nhau: Tuy nhiên số phận mỗi nhân vật lại hoàn toàn khác nhau. Nhân vật Chí Phèo tuy thức tỉnh để khao khát hoàn lương như cuối cùng rơi vào bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người. Nhân vật Tràng cuối cùng đã được đổi đời, tìm thấy hạnh phúc đích thực của cuộc đời…
- Đánh giá: Đó là tư tưởng nhân đạo mới mẻ, sâu sắc; góp phần nâng cao giá trị nội dung của văn xuôi hiện đại Việt Nam, hướng người đọc có tình cảm yêu thương, tin tưởng vào sức mạnh của con người trên con đường đi tìm hạnh phúc…
c. Kết bài:
Kết luận về nội dung, nghệ thuật thể hiện nhân vật Tràng qua đoạn trích. Cảm nghĩa của bản thân về tư tưởng nhân đạo của 2 nhà văn. (4.00)
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. ( 0,25)
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.( Sai từ 2 lỗi trở lên sẽ không tính điểm này) ( 0,25)
ĐỀ KHẢO SÁT ÔN TẬP
Môn: Ngữ văn
Thời gian làm bài 120 phút, không kể thời gian giao đề
(Đề thi có 02 trang)
Phần Đọc hiểu (3,0 điểm): Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi
Khách mù màu bật khóc khi lần đầu nhìn màu của mùa thu
Cả khu rừng thay lá vào mùa thu là khung cảnh tuyệt đẹp song du khách mắc chứng mù màu khó có thể thưởng thức. Do đó, ngày 1/11, Sở phát triển Du lịch của bang Tennessee, Mỹ quyết định đặt các ống ngắm đặc biệt tại ba điểm quan sát phổ biến nhất, cho phép du khách dễ dàng tận hưởng sự rực rỡ của khu rừng, Fox News đưa tin. Những chiếc kính này giúp cho du khách giảm bớt sự thiếu hụt màu đỏ và xanh, dễ dàng ngắm toàn cảnh đẹp.
Nhiều du khách tỏ ra thích thú khi được quan sát cảnh đẹp qua ống kính. Jim Nichols là du khách bị mù màu nặng. Khi được tận hưởng cảnh đẹp qua lăng kính đặc biệt, anh đã quay một video và đăng tải lên Facebook, khen ngợi công nghệ này hoạt động tốt. Anh nói: "Tôi chỉ ước rằng có thể nhìn cảnh này suốt cả cuộc đời. Tôi rất vui sướng khi ngắm được cảnh sắc ở đây. Nó giống như điều tôi tưởng tượng, sự khác biệt giữa mặt đất và thiên đường". Một du khách bị mù màu khác cho biết, cuối cùng ông cũng hiểu được vẻ đẹp thực sự của cảnh lá chuyển màu. "Bây giờ, tôi thực sự biết tại sao mọi người ở các bang khác đi chặng đường dài tới đây ngắm cảnh". Nhiều du khách mù màu khác đã bật khóc khi lần đầu được nhìn thấy những màu sắc như người bình thường.
Theo trang web của Sở, ba địa điểm kính được lắp đặt là khu bờ sông, lưu vực Big South Fork, gần Oneida, Ober Gatlinburg ở Gatlinburg và xa lộ Interbound 26 về phía Erwin, hạt Unicoi. Kevin Triplett, ủy viên Sở phát triển Du lịch của bang cho biết: "Đỏ, cam và vàng vào mùa thu là yếu tố quan trọng khi mọi người nghĩ về Tennessee và khiến họ ghé thăm. Nhưng có tới hơn 13 triệu người trên khắp cả nước sẽ không thể tự mình đánh giá được vẻ đẹp này".
(Theo Khách mù màu bật khóc khi lần đầu nhìn màu của mùa thu, Vnexpress, 5/11/2017)
Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ được dùng trong văn bản trên.
Câu 2. Khi lần đầu được nhìn thấy những màu sắc như người bình thường, nhiều du khách có phản ứng như thế nào ?
Câu 3. Anh/chị có đánh giá gì về việc làm của Sở phát triển Du lịch của bang Tennessee, Mỹ trong văn bản trên ?
Câu 4. Theo anh/chị, có thể học được điều gì về cách ứng xử với những người không may gặp khiếm khuyết trên cơ thể từ văn bản trên ?
Phần Làm văn
Câu 1 (2 điểm)
Khi hiện tượng sống ảo, sống vội đang khiến dư luận lo ngại thì hình ảnh nhiều người lớn tuổi bật khóc khi lần đầu nhìn màu của mùa thu trong văn bản trên gợi cho anh/chị những suy nghĩ gì ?
(Trình bày trong một đoạn văn khoảng 200 chữ).
Câu 2 (5 điểm)
Cảm nhận của anh/ chị về niềm khao khát muốn đi chơi của nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân (Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài). Từ đó, liên hệ với niềm mong đợi chuyến tàu đêm đi qua phố huyện của chị em Liên, An (Hai đứa trẻ - Thạch Lam) và nhận xét quan niệm của mỗi nhà văn về cuộc sống có ý nghĩa.
..................Hết.....................
Gợi ý
Phần Đọc hiểu (3,0 điểm):
Câu 1. Phong cách ngôn ngữ báo chí. (0,5 điểm)
Câu 2. Khi lần đầu được nhìn thấy những màu sắc như người bình thường, nhiều du khách tỏ ra thích thú, xúc động, thậm chí nhiều người đã bật khóc. (0,5 điểm)
Câu 3. Việc làm của Sở phát triển Du lịch của bang Tennessee, Mỹ thật sự có ý nghĩa nhân văn tốt đẹp: thúc đẩy ngành công nghiệp du lịch, tạo điều kiện cho những người bị mắc bệnh mù màu có cơ hội thưởng thức vẻ đẹp của cuộc sống; cổ vũ cho sự ứng dụng thành tựu khoa học kĩ thuật để nâng cao chất lượng cuộc sống cho con người. (1,0 điểm).
Câu 4. Có thể trình bày ý kiến khác nhau, song cần thể hiện thái độ ứng xử đúng mực, có văn hóa, tôn trọng con người. Ví dụ: tôn trọng những người không may gặp khiếm khuyết trên cơ thể, tạo điều kiện để họ sống, sinh hoạt, lao động như những người bình thường khác, đối xử bình đẳng và nhân ái với những người yếu thế, không may mắn...
Phần Làm văn
Câu 1 (2 điểm)
1. Yêu cầu về hình thức (0,25 điểm)
- Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận.
- Vận dụng các thao tác lập luận và hiểu biết xã hội để bày tỏ ý kiến cá nhân về vấn đề nghị luận.
2. Yêu cầu về nội dung
Có thể triển khai một số ý sau:
- Hình ảnh những người khuyết tật đã lớn tuổi bật khóc khi nhìn thấy màu sắc chân thực của thế giới tự nhiên diễn tả nỗi xúc động chân thành, sự gắn bó của con người với thiên nhiên và cuộc sống.
- Con người cần sống gắn bó, hài hòa với thiên nhiên, với đời sống thực để cảm nhận, trải nghiệm những cảm xúc chân thành, sâu sắc.
- Cần biết tránh xa lối sống thờ ơ, vô cảm; đóng kín, bó hẹp; tránh sống ảo
- Cần biết hòa hợp cuộc sống riêng và chung, biết trân trọng và bảo vệ thiên nhiên.
Câu 2 (5 điểm)
1. Yêu cầu về hình thức (0,5 điểm)
- Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận. Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Vận dụng tốt các thao tác lập luận.
- Kết hợp hài hòa lí lẽ với dẫn chứng.
- Có những sáng tạo trong diễn đạt.
2. Yêu cầu về nội dung (4,5 điểm).
1. Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm. (0,5 điểm)
2. Cảm nhận về niềm khao khát muốn đi chơi của nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân (2,25 điểm)
- Giới thiệu sơ lược về đặc điểm con người và số phận đau khổ của Mị trong nhà Pá Tra.
- Vài nét về bối cảnh nhân văn của thiên nhiên và cuộc sống, sinh hoạt ở Hồng Ngài trong mùa xuân.
- Diễn biến tâm trạng và hành động của nhân vật Mị: nhẩm thầm bài hát - uống rượu và say - sống dậy những ngày quá khứ tươi đẹp và thức tỉnh tình cảnh thê thảm ở thực tại - muốn chết và muốn đi chơi.
- Niềm khao khát được đi chơi là biểu hiện cho sức sống, khao khát tự do, ý thức làm người bấy lâu bị tê liệt nay đã hồi sinh ở Mị.
3. Liên hệ với niềm mong đợi chuyến tàu đêm đi qua phố huyện của chị em Liên, An (1,0 điểm)
- Hai chị em Liên An từng có những ngày tuổi thơ tươi đẹp ở Hà Nội, nay vì gia cảnh sa sút mà phải sống buồn lặng, tăm tối ở phố huyện nghèo. Mỗi ngày, hai chị em chỉ có một niềm vui duy nhất: ngắm nhìn chuyến tàu đêm từ Hà Nội qua phố huyện.
- Điểm giống nhau: Các nhân vật đều khao khát thoát khỏi thực tại buồn chán, tăm tối trói buộc sự sống; đều khao khát được đổi thay, được sống có ý nghĩa hơn.
- Điểm khác nhau:
+ Chị em Liên, An là những đứa trẻ, niềm mong ước đổi thay còn nhỏ bé, mơ hồ, mong manh.
+ Niềm khao khát được đi chơi ở Mị chuyển hóa thành những hành động cụ thể; dù không thành nhưng là bước đột phá trong sự vận động tâm lí nhân vật, tạo chuyển biến cho hành động trốn khỏi nhà Pá Tra ở đêm mùa đông năm sau.
4. Nhận xét quan niệm của mỗi nhà văn về cuộc sống có ý nghĩa. (0,5 điểm)
- Với Thạch Lam: Viết về đề tài thị dân nghèo, quan tâm đến mảnh đời nhỏ bé, thương xót cho những kiếp người vô danh nhất là những em bé nên ao ước cuộc sống tốt đẹp, tươi sáng hơn. Nhưng nhà văn lãng mạn - dù có cái nhìn gắn với thực tại đời sống - chưa tìm được lối thoát cho nhân vật.
- Với Tô Hoài: Viết về đề tài cuộc sống của người lao động trong xã hội cũ nhưng có cách nhìn, cách lí giải mới gắn với đổi thay trong tư tưởng của nhà văn, vì thế, cuộc sống có ý nghĩa là cuộc sống được tự do, được sống trong niềm vui sống của tuổi trẻ.
5. Đánh giá (0,25 điểm)
- Về nhân vật Mị
- Về giá trị nhân đạo của hai tác phẩm.
violet.vn
MÔN NGỮ VĂN TỐT NGHIỆP THPT QUỐC GIA 2018
(CÓ ĐÁP ÁN)
Đề: Cảm nhận của anh/chị về hình tượng nghệ sĩ Phùng (Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu, Ngữ văn 12, Tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016). Từ đó liên hệ với nhân vật Vũ Như Tô (Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài – Nguyễn Huy Tưởng, Ngữ văn 11, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016) để nhận xét quan niệm của nhà văn về mối quan hệ giữa hiện thực đời sống và nghệ thuật.
GỢI Ý
Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm
- Là nhà văn khao khát đi tìm hạt ngọc ấn giấu trong tâm hồn con người, là người mở đường tinh hoa nhất, không chấp nhận tác phẩm văn học minh họa.
- Sau 1975, Nguyễn Minh Châu đi vài các đề tài ở góc độ thế sự, đời tư, các vấn đề của cá nhân.
- Từ thập niên 1980 ông thiên về cảm hứng thế sự với những vấn đề đạo đức và triết lí nhân sinh. Tâm điểm khám phá nghệ thuật của ông là con người trong cuộc mưu sinh, trong hành trình nhọc nhằn tìm kiếm hạnh phúc và hòan thiện nhân cách.
2. Phân tích nhân vật nghệ sĩ Phùng
- Phùng là người yêu nghề, sống có trách nhiệm, là nghệ sĩ có tài năng
- Phùng là nghệ sĩ biết rung động trước cái đẹp qua phát hiện bức tranh đầy thơ mộng.
- Phùng thể hiện cái nhìn nhà văn về cuộc sống qua phát hiện nghịch lí về cuộc đời:
* Từ hai phát hiện quan trọng của nghệ sĩ Phùng chúng ta có thể rút ra bài học sau về cách nhìn con người và cuộc sống:
+ Cuộc sống luôn đa chiều và phức tạp hơn vẻ ngoài của nó.
+ Nghệ thuật xét đến tận cùng là vì con người, càng cần thái độ và cái tâm của người nghệ sĩ. Nghệ thuật chân chính bao giờ cũng bắt đầu từ cuộc sống và phục vụ cho cuộc sống.
*Đánh giá về nhân vật
+ Cuộc sống của những nghịch lí mà con người buộc phải chấp nhận, sống chung với nó. Nên nhìn cuộc sống ở đa chiều.
+ Cần có khoảng cách để chiêm ngưỡng vẻ đẹp nghệ thuật. Nhưng phải tiếp cận đời sống, đi sâu vào cuộc đời
+ Muốn con người thoát ra khỏi cảnh đau khổ, tăm tối, man rợ cần có những giải pháp thiết thực chứ không phải chỉ là thiện chí hoặc của lí thuyết đẹp đẽ nhưng xa rời thực tiễn.
*Quan niệm nhà văn về mối quan hệ giữa đời sống và nghệ thuật
- Sáng tạo nghệ thuật là đi tìm cái đẹp đích thực: luôn muốn tìm dến cái đẹp hoàn thiện, hoàn mĩ. Cái đẹp trong bản thân nó đã bao hàm cái thiện.
- Cuộc sống là vô tận và có muôn vàn bí ẩn, nhiều nghịch lí, nhiều bi kịch ẩn chứa sau vẻ đẹp hình thức mà người nghệ sĩ cần đi sâu khám phá.
- Nghệ thuật cần khám phá, miêu tả và thề hiện cuộc sống từ những chiều kích khác nhau. Thế giới nghệ thuật là thế giới hàm chứa trong nó các tầng khác nhau của hiện thực
- Cái đẹp, nghệ thuật đích thực không bao giờ tách rời cuộc sống của con người; người nghệ sĩ chân chính phải cất lên tiếng nói vì con người, đặc biệt là những kiếp người cùng khổ.
* Nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật
- Ngôi kể: trần thuật ngôi thứ nhất, người kể là nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng xưng tôi kể về mình, về câu chuyện mình chứng kiến, nhằm tăng cường khả năng khám phá đời sống, lời kể trở nên khách quan, giàu sức thuyết phục tạo tính chân thật cho câu chuyện, thuận lợi cho việc biểu hiện những cảm xúc suy nghĩ của nhân vật. Nhân vật tôi là hóa thân cho tác giả, nhằm bộc lộ quan diểm nghệ thuật của mình.
- Tạo tình huống bất ngờ, mang ý nghĩa khám phá phát hiện về đời sống, để làm bật lên tính cách nhân vật. Tình huống bên ngoài là sự gặp gỡ giữa Phùng và các thành viên trong gia đình. Tình huống bên trong là nhận thức của Đẩu và Phùng về nghịch lí cuộc đời.
- Ngôn ngữ, giọng điệu: đa dạng, sinh động, luôn luôn biến hóa; đan xen lời nửa trực tiếp, giọng điệu lúc tự nhiên, lúc nghiêm trang, lúc hài hước dí dỏm, lúc giàu chất triết lí.
3. Liên hệ với nhân vật Vũ Như Tô trong Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài để thấy sự thống nhất và khác biệt trong quan niệm của nhà văn về mối quan hệ giữa hiện thực đời sống và nghệ thuật.
* Giới thiệu về nhân vật Vũ Như Tô và quan niệm nhà văn
- Là nghệ sĩ tài ba, có hoài bão, khao khát sáng tạo cái đẹp
- Vĩ quá say đắm sáng tạo nghệ thuật nên dẫn đến xa rời thực tế đời sống, càng sáng suốt trong nghệ thuật bao nhiêu thì càng mê muội trong toan tính đời thường
- Vũ Như Tô chỉ đứng trên lập trường nghệ sĩ mà không đứng trên lập trường nhân dân, đứng trên lập trường cái đẹp mÀ không đứng trên lập trường của cái thiện.
- Khi mộng lớn không thành thì tâm trạng không thoát khỏi ảo vọng, không tin việc cao cả của mình là tội ác, không tin vinh quang của mình lại bị rẻ rúng nghi ngờ.
a.Thống nhất
- Cái đẹp phải gắn với cái thiện, cái đạo đức
- Văn học phải gắn bó với hiện thực cuộc sống, với nhân dân, lấy con người làm cốt lõi. Nếu không nó sẽ huyền ảo, xa vời, không còn giá trị.
- Trong sáng tạo người nghệ sĩ phải đam mê trong lao động, phải khát khao tìm kiếm cái đẹp lí tưởng, hiểu nó trên nhiều phương diện. Nghệ thuật chân chính phải luôn vì nhân sinh không chỉ bó hẹp nghệ thuật vị nghệ thuật.
- Cả 2 tác phẩm đều xây dựng nhân vật hết lòng đam mê nghệ thuật nhưng chưa thấy rõ sự đối lập nên dẫn đến kết cục đáng buồn: Phùng thấy được mặt trái sự việc và đã kịp thời sửa sai nhưng Vũ Như Tô phải lấy cái giá của nghệ thuật để đổi bằng chính mạng sống của mình.
b. Khác biệt
- Hai tác phẩm phản ánh hai thời kì khác nhau: thời phong kiến với sự kiện xảy ra ở Thăng Long khoảng năm 1516, 1517 dưới triều Lê Tương Dực; thời kì đổi mới đất nước những năm 1980.
- Nguyễn Minh Châu :
+ Từ tương phản giữa cái đẹp nghệ thuật và cuộc sống đầy rẫy ngang trái, nhà văn gợi mở những vấn đề mới vô cùng triết lí cho sáng tạo nghệ thuật, qua thể loại truyện ngắn
+ Đưa ra quan niệm văn học phải phản ánh đúng bản chất hiện thực, văn học phải vì con người, nhà văn phải có dũng khí, phải nhìn cuộc sống đa chiều trên tinh thần nhân đạo.
- Nguyễn Huy Tưởng :
+ Nhà văn có thiên hướng khai thác đề tài lịch sử bằng thể loại kịch, để lại ấn tượng cho người đọc về mối quan hệ mật thiết giữa nghệ thuật và đời sống.
+ Xem nghệ thuật phải trên lập trường và lợi ích nhân dân, thống nhất với cái thiện. Như vậy tác phẩm mới có giá trị và trường tồn.
ĐỀ THAM KHẢO THI THPT QUỐC GIA 2018
Môn thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Năm tháng qua đi, bạn sẽ nhận ra rằng ước mơ không bao giờ biến mất. Kể cả những ước mơ rồ dại nhất trong lứa tuổi học trò – lứa tuổi bất ổn định nhất. Nếu bạn không theo đuổi nó, chắc chắn nó sẽ trở lại một lúc nào đó, day dứt trong bạn, thậm chí dằn vặt bạn mỗi ngày.
Nếu vậy, sao bạn không nghĩ đến điều này ngay từ bây giờ?
Sống một cuộc đời cũng giống như vẽ một bức tranh vậy. Nếu bạn nghĩ thật lâu về điều mình muốn vẽ, nếu bạn dự tính được càng nhiều màu sắc mà bạn muốn thể hiện, nếu bạn càng chắc chắn về chất liệu mà bạn sử dụng thì bức tranh trong thực tế càng giống với hình dung của bạn. Bằng không, có thể nó sẽ là những màu mà người khác thích, là bức tranh mà người khác ưng ý, chứ không phải bạn.
Đừng để ai đánh cắp ước mơ của bạn. Hãy tìm ra ước mơ cháy bỏng nhất của mình, nó đang nằm ở nơi sâu thẳm trong tim bạn đó, như một ngọn núi lửa đợi chờ được đánh thức...
(Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn, Phạm Lữ Ân, NXB Hội nhà văn, 2012, tr 43 – 44)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2. Theo tác giả, vì sao sống một cuộc đời cũng giống như vẽ một bức tranh vậy?
Câu 3. Anh/ chị hiểu như thế nào về ý kiến sau: “Đừng để ai đánh cắp ước mơ của bạn”.
Câu 4. Anh/ chị có đồng tình với quan niệm: “Hãy tìm ra ước mơ cháy bỏng nhất của mình, nó đang nằm ở nơi sâu thẳm trong tim bạn đó, như một ngọn núi lửa đợi chờ được đánh thức...” không? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về vấn đề: Theo đuổi ước mơ.
Câu 2 (5,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:
“Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ.”
(Trích Sóng, Xuân Quỳnh, Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2010, tr.156)
Từ đó liên hệ với đoạn thơ:
“Tôi muốn tắt nắng đi
Cho màu đừng nhạt mất
Tôi muốn buộc gió lại
Cho hương đừng bay đi...”
(Trích Vội vàng, Xuân Diệu, Ngữ văn 11, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, tr.22)
để nhận xét vẻ đẹp giàu nữ tính trong thơ Xuân Quỳnh.
--------Hết--------
Học sinh không được sử dụng tài liệu, Giáo viên coi thi không giải thích gì thêm
SỞ GD&ĐT PHÚ THỌ HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THAM KHẢO
Môn thi: NGỮ VĂN
Phần Câu Nội dung Điểm
I PHẦN ĐỌC HIỂU 3,0
1 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận/ phương thức nghị luận. 0,5
2 Theo tác giả, sống một cuộc đời giống như vẽ một bức tranh vì: Nếu bạn nghĩ thật lâu về điều mình muốn vẽ, nếu bạn dự tính được càng nhiều màu sắc mà bạn muốn thể hiện, nếu bạn càng chắc chắn về chất liệu mà bạn sử dụng thì bức tranh trong thực tế càng giống với hình dung của bạn. Bằng không, có thể nó sẽ là những màu mà người khác thích, là bức tranh mà người khác ưng ý, chứ không phải bạn. 0,75
3 Ý kiến “Đừng để ai đánh cắp ước mơ của bạn” có nghĩa: Con người nên có cách sống chủ động để biến ước mơ của mình thành hiện thực, không nên dựa dẫm, lệ thuộc vào người khác. 0,75
4 Học sinh có thể đồng tình hoặc không đồng tình nhưng phải thể hiện suy nghĩ chân thành, sâu sắc về quan niệm trên. 1,0
II PHẦN LÀM VĂN 7,0
1 Trình bày suy nghĩ về vấn đề: Theo đuổi ước mơ. 2,0
a. Đảm bảo hình thức đoạn văn nghị luận
Thí sinh trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, móc xích, song hành… 0,25
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Việc theo đuổi ước mơ của mỗi người trong cuộc sống 0,25
c. Triển khai vấn đề nghị luận:
Thí sinh lựa chọn thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận bằng nhiều cách, song cần đảm bảo
Giải thích:
- Ước mơ: Là khát vọng, là những điều tốt đẹp mà con người muốn đạt được, muốn hướng đến trong cuộc sống.
- Theo đuổi ước mơ: Là theo đuổi những khát vọng, những điều tốt đẹp.
Phân tích, chứng minh:
- Theo đuổi ước mơ sẽ giúp con người có mục đích, nghị lực sống.
- Theo đuổi ước mơ sẽ giúp con người sống ý nghĩa hơn...
Bàn luận:
- Ý kiến đúng, vì xuất phát từ thực tiễn để định hướng cách sống cho con người.
- Phê phán những người sống không có ước mơ hoặc theo đuổi ước mơ viển vông.
Bài học nhận thức và hành động.
- Mỗi người sống cần có ước mơ và ước mơ đó phải chính đáng.
- Mỗi người cần biến ước mơ thành hiện thực. 1,0
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt 0,25
e. Sáng tạo:
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề 0,25
2 Cảm nhận đoạn thơ
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận; có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài 0,25
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Cảm nhận đoạn thơ trong bài Sóng (Xuân Quỳnh), liên hệ với đoạn thơ trong Vội vàng (Xuân Diệu) để nhận xét vẻ đẹp giàu nữ tính trong thơ Xuân Quỳnh. 0,5
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm, vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp lí lẽ và dẫn chứng 3,5
* Cảm nhận đoạn thơ cuối bài Sóng:
- Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm, đoạn trích
- Cảm nhận đoạn thơ:
+ Về nội dung:
~ Khát vọng cháy bỏng muốn hóa thành trăm con sóng nhỏ, hòa nhập tình yêu cá nhân của mình vào tình yêu lớn của nhân loại, để trường tồn cùng thời gian (ngàn năm còn vỗ).
~ Quan niệm về tình yêu của Xuân Quỳnh mới mẻ, giàu tính nhân văn: Yêu là hiến dâng.
+ Về nghệ thuật: Đoạn thơ sử dụng thể thơ năm chữ giàu nhịp điệu, âm hưởng của những con sóng biển; sử dụng phép ẩn dụ…
* Liên hệ đoạn thơ trong bài Vội vàng:
- Giới thiệu ngắn gọn về tác giả Xuân Diệu, tác phẩm, đoạn thơ
- Chỉ ra nét tương đồng:
+ Đều thể hiện khát vọng cháy bỏng về tình yêu, cuộc đời sau khi nhận thấy sự trôi chảy của thời gian.
+ Thể thơ năm chữ giàu nhịp điệu, ngôn ngữ giàu hình ảnh…
- Nét khác nhau:
+ Khổ thơ trong bài Vội vàng: Bộc lộ cảm xúc mãnh liệt với ước muốn có phần ngông cuồng, táo bạo, muốn chế ngự thiên nhiên, đoạt quyền tạo hóa để tận hưởng trọn vẹn hương sắc của sự sống; Thể hiện khát vọng cháy bỏng của cái tôi cá nhân thức tỉnh muốn khẳng định mình.
+ Bài thơ Sóng: Khao khát cháy bỏng của Xuân Quỳnh trong tình yêu, dâng hiến đến tận cùng.
* Nhận xét vẻ đẹp giàu nữ tính trong thơ Xuân Quỳnh:
- Thơ Xuân Diệu thể hiện một cái tôi sôi nổi, mãnh liệt, “tha thiết, rạo rực, băn khoăn” đầy nam tính.
- Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc đời thường. Trong bài thơ Sóng, Xuân Quỳnh thể hiện quan niệm về tình yêu mới mẻ, đậm chất nhân văn sâu sắc: Muốn được tan hòa cái riêng vào cái chung để tình yêu trở thành bất tử. 1,5
1,25
0,75
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp 0,25
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận 0,5
--------Hết--------
ĐỀ THAM KHẢO KÌ THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
“Xưa nay từ đứa trẻ con đến cụ già, từ nam đến nữ, không ai thích bị chê là hèn nhát và ai cũng thích được khen là gan dạ, quả cảm. Nhưng tinh thần quả cảm là thế nào, biểu hiện ra ngoài như thế nào? Nhiều người, nhất là trong nam nữ thanh niên - lứa tuổi rất muốn “thể hiện mình” để được người khác chú ý, thán phục - còn hiểu khác nhau về khái niệm này do vậy mà thể hiện rất khác nhau, có khi là một trời một vực.
Có thanh niên hiểu quả cảm là dám chơi trội nên đua xe bạt mạng trên đường, ngang nhiên móc thuốc ra hút ngay dưới biển cấm hút thuốc lá, nói mỗi câu mỗi chửi thề, ăn mặc lố lăng, dị hợm, ra đường hoặc khoe “của”, khoe “chiến tích” trên mạng... Lầm rồi, đó là ngỗ ngược.
Có thanh niên hiểu quả cảm là thể hiện được ta mạnh hơn người nên không ngần ngại “ăn thua” với người yếu hơn mình dù đó là phụ nữ, trẻ em, người già. Lầm rồi, đó là hèn nhát.
Có thanh niên hiểu quả cảm là “dọc ngang nào biết trên đầu có ai” nên hành động liều lĩnh, hung hãn, bất chấp sinh mạng của người khác. Lầm rồi, đó là lưu manh.
Những thanh niên kể trên khi thấy người gặp nạn cần được cứu giúp, lúc cộng đồng gặp bất bình cần người ra tay can thiệp, khi đất nước lâm nguy cần người cầm súng thì hiếm khi dám “thể hiện” mình mà thường... lủi trốn…”
( Nguồn http://tuoitre.vn - Tiến sĩ Hồ Thiện Hùng)
Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản. (0,5 điểm)
Câu 2. Nêu nội dung chính của văn bản .(0,5 điểm)
Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng phép điệp được sử dụng trong văn bản?(1.0 điểm)
Câu 3. Qua văn bản anh (chị) rút ra bài học gì cho bản thân?(1.0 điểm)
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa lòng quả cảm của tuổi trẻ được gợi ở phần Đọc hiểu.
Câu 2. (5,0 điểm) Cho đoạn văn sau:
“…Sáng hôm sau, mặt trời lên bằng con sào, Tràng mới trở dậy. Trong người êm ái lửng lơ như người vừa ở trong giấc mơ đi ra. Việc hắn có vợ đến hôm nay hắn vẫn còn ngỡ ngàng như không phải.
Hắn chắp hai tay sau lưng, lững thững bước ra sân. Ánh nắng buổi sáng mùa hè sáng lóa xói vào hai con mắt còn cay sè của hắn. Hắn chớp chớp liên hồi mấy cái, và bỗng vừa chợt nhận ra, xung quanh mình có cái gì vừa thay đổi mới mẻ, khác lạ. Nhà cửa, sân vườn, hôm nay đều được quét tước, thu dọn sạch sẽ gọn gàng. Mấy chiếc quần áo rách như tổ đỉa vẫn vắt khươm mươi niên ở một góc nhà đã thấy đem ra sân hong. Hai cái ang nước vẫn để khô cong ở dưới gốc ổi đã kín nước đầy ăm ắp. Đống rác mùn tung bành ngay lối đi đã hót sạch.
Ngoài vườn người mẹ đang lúi húi giẫy những búi cỏ mọc nham nhở. Vợ hắn quét lại cái sân, tiếng chổi từng nhát kêu sàn sạt trên mặt đất. Cảnh tượng thật đơn giản, bình thường nhưng đối với hắn lại rất thấm thía cảm động. Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng. Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này. Hắn xăm xăm chạy ra giữa sân, hắn cũng muốn làm một việc gì để dự phần tu sửa lại căn nhà...”.
(Trích Vợ nhặt – Kim Lân, Ngữ văn 12, tập hai. NXB Giáo dục, 2008)
Cảm nhận của anh/chị về tâm trạng của nhận vật Tràng trong đoạn trích trên. Liên hệ với tâm trạng nhân vật Chí Phèo vào buổi sáng sau khi gặp Thị Nở (Truyện Chí Phèo, Nam Cao, Ngữ văn 11, tập 1, NXB Giáo dục 2008) để bình luận ngắn gọn về tư tưởng nhân đạo của mỗi nhà văn.
-----------HẾT----------
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần Câu/Ý Nội dung Điểm
I Đọc hiểu 3.0
1 - Phong cách ngôn ngữ của văn bản: chính luận
- Nội dung chính của văn bản: bàn về tinh thần quả cảm 0.5
2 - Nội dung chính của văn bản: bàn về tinh thần quả cảm 0,5
3 Chỉ ra và nêu tác dụng phép điệp được sử dụng trong văn bản
- Phép điệp cấu trúc: Có thanh niên hiểu quả cảm là …Lầm rồi, đó là…
- Tác dụng: Nhấn mạnh những cách hiểu sai lầm của thanh niên về biểu hiện và ý nghĩa của quả cảm trong cuộc sống, chỉ ra hiện tượng xấu từ cách hiểu sai lầm đó. 0.5
0.5
4 Học sinh có thể trình bày và lí giải thông điệp tâm đắc nhất theo ý riêng, không vi phạm chuẩn mực đạo đức và pháp luật. Sau đây là vài gợi ý:
- Tuổi trẻ phải có lòng quả cảm
- Phải biết đấu tranh chống lại những hành vi ngỗ ngược, lưu manh, thái độ hèn nhát, vô trách nhiệm…. 1.0
II Làm văn
1 Viết đoạn văn (khoảng 200 từ) bày tỏ suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa lòng quả cảm của tuổi trẻ được gợi ở phần Đọc hiểu. 2.0
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ
Có đủ các phần mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn đề, phát triển đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề.
( Nếu HS viết từ 2 đoạn trở lên thì không cho điểm cấu trúc)
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một tư tưởng đạo lí: ý nghĩa lòng quả cảm của tuổi trẻ 0.25
0.25
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; các phương thức biểu đạt, nhất là nghị luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động. Cụ thể:
c.1. Câu mở đoạn: Dẫn ý liên quan (có thể lấy ý bác bỏ về cách hiểu sai về quả cảm thể hiện trong phần Đọc hiểu ) để nêu vấn đề cần nghị luận.
c.2. Các câu phát triển đoạn:
- Giải thích "Quả cảm": là quả quyết và dũng cảm, dám đương đầu với những khó khăn trong cuộc sống mà con người gặp phải;
-Bàn luận, phân tích, chứng minh về ý nghĩa lòng quả cảm:
+ Người quả cảm là người dám thực hiện một hành vi ít người dám làm. Hành vi đó phải hợp đạo lý và pháp luật, phải đem lại lợi ích cho cộng đồng dù khi làm như vậy, mình phải hi sinh ít nhiều quyền lợi cá nhân;
+Lòng quả cảm có ý nghĩa quan trọng:
++ Quả cảm giúp con người chế ngự nỗi sợ hãi của bản thân, sống mạnh mẽ, bản lĩnh, tự tin.
++ Khi có lòng quả cảm, con người sẽ chủ động đối diện với thử thách và luôn tìm được cách để chiến thắng hoàn cảnh, từ đó đạt đến thành công.
++ Khi có lòng quả cảm, con người sẽ vươn đến những điều lớn lao, tốt đẹp, thực hiện được ước mơ và khát vọng của bản thân,có những đóng góp tích cực cho xã hội.
++Liên hệ những câu chuyện về lòng quả cảm của tuổi trẻ trong nhà trường và ngoài xã hội trong các mặt học tập, rèn luyện, công tác nhân đạo,...;
++ Phê phán một bộ phận giới trẻ có biểu hiện lệch lạc, ngông cuồng…để lại nhiều hậu quả đáng tiếc. 1.00
c.3. Câu kết đoạn: đưa ra bài học nhận thức và hành động phù hợp: khẳng định vai trò ý nghĩa quan trọng của lòng quả cảm trong cuộc sống mỗi cá nhân và trong các hoạt động xã hội.
d. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. 0,25
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. ( Sai từ 2 lỗi trở lên sẽ không tính điểm này) 0,25
2 Cảm nhận của anh/chị về tâm trạng của nhận vật Tràng trong đoạn trích . Liên hệ với tâm trạng nhân vật Chí Phèo vào buổi sáng sau khi gặp Thị Nở (Truyện Chí Phèo, Nam Cao) để bình luận ngắn gọn về tư tưởng nhân đạo của mỗi nhà văn. 5,0
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một đoạn trích văn xuôi
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. (0,25)
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: tâm trạng của nhận vật Tràng. Bình luận ngắn gọn về tư tưởng nhân đạo của mỗi nhà văn.
(0,25)
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1.Mở bài:
– Giới thiệu Kim Lân và truyện ngắn Vợ nhặt.
– Nêu vấn đề cần nghị luận
3.2.Thân bài:
a. Khái quát về tác phẩm, đoạn trích:
b. Cảm nhận về tâm trạng của nhân vật Tràng trong đoạn trích:
* Về nội dung:
- Sung sướng, hạnh phúc, hãnh diện.
- Có sự thay đổi trong suy nghĩ:
+ Yêu thương, gắn bó với gia đình.
+ Thấy có trách nhiệm phải lo lắng cho vợ con.
- Niềm tin vào tương lai tươi sáng.
* Về nghệ thuật:
- Đặt nhân vật vào tình huống độc đáo để nhân vật bộc lộ phẩm chất, tính cách
- Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, ngôn ngữ mộc mạc, giản dị, đậm chất nông thôn và có sự gia công sáng tạo của nhà văn.
- Cách kể chuyện tự nhiên, hấp dẫn, dựng cảnh sinh động với nhiều chi tiết đặc sắc.
.
c. Liên hệ với tâm trạng nhân vật Chí Phèo vào buổi sáng sau khi gặp Thị Nở (Truyện Chí Phèo, Nam Cao) để bình luận ngắn gọn về tư tưởng nhân đạo của mỗi nhà văn.(1.0đ)
- Khái quát diễn biến tâm trạng Chí Phèo sau khi gặp Thị Nở: Lần đầu tiên hắn tỉnh rượu, tỉnh ngộ để nhận thức về cuộc đời mình trong quá khứ, hiện tại, tương lai; khao khát được trở lại làm người lương thiện…
- Bình luận về tư tưởng nhân đạo của mỗi nhà văn:
+ Qua diễn biến tâm trạng của Chí Phèo, Nam Cao thể hiện niềm thương cảm trước bi kịch con người, tin tưởng vào sự thức tỉnh lương tâm của người nông dân trước cách mạng;
+Trong đoạn trích Vợ nhặt, cùng tả tâm trạng nhân vật vào buổi sáng, Kim Lân đã phát hiện ta sự thay đổi và trưởng thành trong nhận thức, tình cảm và hành động của nhân vật Tràng từ lúc “nhặt”được vợ. Qua đó, tác giả có cái nhìn trân trọng, ca ngợi người nông dân dù trong hoàn cảnh hết sức bi đát vẫn có ý thức xây dựng hạnh phúc gia đình.
- So sánh::
+Giống nhau: Cả hai nhà văn dù ở 2 thời kì cách mạng khác nhau nhưng đều gặp ở tư tưởng nhân đạo: khám phá sức sống, khát vọng hạnh phúc, nâng niu trân trọng, ca ngợi vẻ đẹp của tâm hồn con người.
+Khác nhau: Tuy nhiên số phận mỗi nhân vật lại hoàn toàn khác nhau. Nhân vật Chí Phèo tuy thức tỉnh để khao khát hoàn lương như cuối cùng rơi vào bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người. Nhân vật Tràng cuối cùng đã được đổi đời, tìm thấy hạnh phúc đích thực của cuộc đời…
- Đánh giá: Đó là tư tưởng nhân đạo mới mẻ, sâu sắc; góp phần nâng cao giá trị nội dung của văn xuôi hiện đại Việt Nam, hướng người đọc có tình cảm yêu thương, tin tưởng vào sức mạnh của con người trên con đường đi tìm hạnh phúc…
c. Kết bài:
Kết luận về nội dung, nghệ thuật thể hiện nhân vật Tràng qua đoạn trích. Cảm nghĩa của bản thân về tư tưởng nhân đạo của 2 nhà văn. (4.00)
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. ( 0,25)
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.( Sai từ 2 lỗi trở lên sẽ không tính điểm này) ( 0,25)
ĐỀ KHẢO SÁT ÔN TẬP
Môn: Ngữ văn
Thời gian làm bài 120 phút, không kể thời gian giao đề
(Đề thi có 02 trang)
Phần Đọc hiểu (3,0 điểm): Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi
Khách mù màu bật khóc khi lần đầu nhìn màu của mùa thu
Cả khu rừng thay lá vào mùa thu là khung cảnh tuyệt đẹp song du khách mắc chứng mù màu khó có thể thưởng thức. Do đó, ngày 1/11, Sở phát triển Du lịch của bang Tennessee, Mỹ quyết định đặt các ống ngắm đặc biệt tại ba điểm quan sát phổ biến nhất, cho phép du khách dễ dàng tận hưởng sự rực rỡ của khu rừng, Fox News đưa tin. Những chiếc kính này giúp cho du khách giảm bớt sự thiếu hụt màu đỏ và xanh, dễ dàng ngắm toàn cảnh đẹp.
Nhiều du khách tỏ ra thích thú khi được quan sát cảnh đẹp qua ống kính. Jim Nichols là du khách bị mù màu nặng. Khi được tận hưởng cảnh đẹp qua lăng kính đặc biệt, anh đã quay một video và đăng tải lên Facebook, khen ngợi công nghệ này hoạt động tốt. Anh nói: "Tôi chỉ ước rằng có thể nhìn cảnh này suốt cả cuộc đời. Tôi rất vui sướng khi ngắm được cảnh sắc ở đây. Nó giống như điều tôi tưởng tượng, sự khác biệt giữa mặt đất và thiên đường". Một du khách bị mù màu khác cho biết, cuối cùng ông cũng hiểu được vẻ đẹp thực sự của cảnh lá chuyển màu. "Bây giờ, tôi thực sự biết tại sao mọi người ở các bang khác đi chặng đường dài tới đây ngắm cảnh". Nhiều du khách mù màu khác đã bật khóc khi lần đầu được nhìn thấy những màu sắc như người bình thường.
Theo trang web của Sở, ba địa điểm kính được lắp đặt là khu bờ sông, lưu vực Big South Fork, gần Oneida, Ober Gatlinburg ở Gatlinburg và xa lộ Interbound 26 về phía Erwin, hạt Unicoi. Kevin Triplett, ủy viên Sở phát triển Du lịch của bang cho biết: "Đỏ, cam và vàng vào mùa thu là yếu tố quan trọng khi mọi người nghĩ về Tennessee và khiến họ ghé thăm. Nhưng có tới hơn 13 triệu người trên khắp cả nước sẽ không thể tự mình đánh giá được vẻ đẹp này".
(Theo Khách mù màu bật khóc khi lần đầu nhìn màu của mùa thu, Vnexpress, 5/11/2017)
Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ được dùng trong văn bản trên.
Câu 2. Khi lần đầu được nhìn thấy những màu sắc như người bình thường, nhiều du khách có phản ứng như thế nào ?
Câu 3. Anh/chị có đánh giá gì về việc làm của Sở phát triển Du lịch của bang Tennessee, Mỹ trong văn bản trên ?
Câu 4. Theo anh/chị, có thể học được điều gì về cách ứng xử với những người không may gặp khiếm khuyết trên cơ thể từ văn bản trên ?
Phần Làm văn
Câu 1 (2 điểm)
Khi hiện tượng sống ảo, sống vội đang khiến dư luận lo ngại thì hình ảnh nhiều người lớn tuổi bật khóc khi lần đầu nhìn màu của mùa thu trong văn bản trên gợi cho anh/chị những suy nghĩ gì ?
(Trình bày trong một đoạn văn khoảng 200 chữ).
Câu 2 (5 điểm)
Cảm nhận của anh/ chị về niềm khao khát muốn đi chơi của nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân (Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài). Từ đó, liên hệ với niềm mong đợi chuyến tàu đêm đi qua phố huyện của chị em Liên, An (Hai đứa trẻ - Thạch Lam) và nhận xét quan niệm của mỗi nhà văn về cuộc sống có ý nghĩa.
..................Hết.....................
Gợi ý
Phần Đọc hiểu (3,0 điểm):
Câu 1. Phong cách ngôn ngữ báo chí. (0,5 điểm)
Câu 2. Khi lần đầu được nhìn thấy những màu sắc như người bình thường, nhiều du khách tỏ ra thích thú, xúc động, thậm chí nhiều người đã bật khóc. (0,5 điểm)
Câu 3. Việc làm của Sở phát triển Du lịch của bang Tennessee, Mỹ thật sự có ý nghĩa nhân văn tốt đẹp: thúc đẩy ngành công nghiệp du lịch, tạo điều kiện cho những người bị mắc bệnh mù màu có cơ hội thưởng thức vẻ đẹp của cuộc sống; cổ vũ cho sự ứng dụng thành tựu khoa học kĩ thuật để nâng cao chất lượng cuộc sống cho con người. (1,0 điểm).
Câu 4. Có thể trình bày ý kiến khác nhau, song cần thể hiện thái độ ứng xử đúng mực, có văn hóa, tôn trọng con người. Ví dụ: tôn trọng những người không may gặp khiếm khuyết trên cơ thể, tạo điều kiện để họ sống, sinh hoạt, lao động như những người bình thường khác, đối xử bình đẳng và nhân ái với những người yếu thế, không may mắn...
Phần Làm văn
Câu 1 (2 điểm)
1. Yêu cầu về hình thức (0,25 điểm)
- Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận.
- Vận dụng các thao tác lập luận và hiểu biết xã hội để bày tỏ ý kiến cá nhân về vấn đề nghị luận.
2. Yêu cầu về nội dung
Có thể triển khai một số ý sau:
- Hình ảnh những người khuyết tật đã lớn tuổi bật khóc khi nhìn thấy màu sắc chân thực của thế giới tự nhiên diễn tả nỗi xúc động chân thành, sự gắn bó của con người với thiên nhiên và cuộc sống.
- Con người cần sống gắn bó, hài hòa với thiên nhiên, với đời sống thực để cảm nhận, trải nghiệm những cảm xúc chân thành, sâu sắc.
- Cần biết tránh xa lối sống thờ ơ, vô cảm; đóng kín, bó hẹp; tránh sống ảo
- Cần biết hòa hợp cuộc sống riêng và chung, biết trân trọng và bảo vệ thiên nhiên.
Câu 2 (5 điểm)
1. Yêu cầu về hình thức (0,5 điểm)
- Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận. Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Vận dụng tốt các thao tác lập luận.
- Kết hợp hài hòa lí lẽ với dẫn chứng.
- Có những sáng tạo trong diễn đạt.
2. Yêu cầu về nội dung (4,5 điểm).
1. Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm. (0,5 điểm)
2. Cảm nhận về niềm khao khát muốn đi chơi của nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân (2,25 điểm)
- Giới thiệu sơ lược về đặc điểm con người và số phận đau khổ của Mị trong nhà Pá Tra.
- Vài nét về bối cảnh nhân văn của thiên nhiên và cuộc sống, sinh hoạt ở Hồng Ngài trong mùa xuân.
- Diễn biến tâm trạng và hành động của nhân vật Mị: nhẩm thầm bài hát - uống rượu và say - sống dậy những ngày quá khứ tươi đẹp và thức tỉnh tình cảnh thê thảm ở thực tại - muốn chết và muốn đi chơi.
- Niềm khao khát được đi chơi là biểu hiện cho sức sống, khao khát tự do, ý thức làm người bấy lâu bị tê liệt nay đã hồi sinh ở Mị.
3. Liên hệ với niềm mong đợi chuyến tàu đêm đi qua phố huyện của chị em Liên, An (1,0 điểm)
- Hai chị em Liên An từng có những ngày tuổi thơ tươi đẹp ở Hà Nội, nay vì gia cảnh sa sút mà phải sống buồn lặng, tăm tối ở phố huyện nghèo. Mỗi ngày, hai chị em chỉ có một niềm vui duy nhất: ngắm nhìn chuyến tàu đêm từ Hà Nội qua phố huyện.
- Điểm giống nhau: Các nhân vật đều khao khát thoát khỏi thực tại buồn chán, tăm tối trói buộc sự sống; đều khao khát được đổi thay, được sống có ý nghĩa hơn.
- Điểm khác nhau:
+ Chị em Liên, An là những đứa trẻ, niềm mong ước đổi thay còn nhỏ bé, mơ hồ, mong manh.
+ Niềm khao khát được đi chơi ở Mị chuyển hóa thành những hành động cụ thể; dù không thành nhưng là bước đột phá trong sự vận động tâm lí nhân vật, tạo chuyển biến cho hành động trốn khỏi nhà Pá Tra ở đêm mùa đông năm sau.
4. Nhận xét quan niệm của mỗi nhà văn về cuộc sống có ý nghĩa. (0,5 điểm)
- Với Thạch Lam: Viết về đề tài thị dân nghèo, quan tâm đến mảnh đời nhỏ bé, thương xót cho những kiếp người vô danh nhất là những em bé nên ao ước cuộc sống tốt đẹp, tươi sáng hơn. Nhưng nhà văn lãng mạn - dù có cái nhìn gắn với thực tại đời sống - chưa tìm được lối thoát cho nhân vật.
- Với Tô Hoài: Viết về đề tài cuộc sống của người lao động trong xã hội cũ nhưng có cách nhìn, cách lí giải mới gắn với đổi thay trong tư tưởng của nhà văn, vì thế, cuộc sống có ý nghĩa là cuộc sống được tự do, được sống trong niềm vui sống của tuổi trẻ.
5. Đánh giá (0,25 điểm)
- Về nhân vật Mị
- Về giá trị nhân đạo của hai tác phẩm.
violet.vn
No comments:
Post a Comment